Welcome to hoangtungthien.com!

Bạn có thể đánh giá thêm mức độ chính xác của các nhận định nói chung, và về cổ phiếu BĐS, FLC, L14, DIG, CEO nói riêng đầu năm 2022 được đăng trên diễn đàn F247.

nhận định

Chứng khoán: Trọn bộ kiến thức và thực hành đầu tư

13 Th6, 2022 | Chưa phân loại | 0 Lời bình

Bài viết sẽ cung cấp cho bạn chi tiết và đầy đủ nhất về kiến thức tổng quan đối với chứng khoán, thị trường và đầu tư chứng khoán. Trong những giai đoạn nhất định, chứng khoán đã giúp nhiều nhà đầu tư, cả trong nước và quốc tế, trở nên giàu có. Tuy nhiên, vào thời điểm mà bài viết này được thực hiện, thị trường chứng khoán dường như là một thảm hoạ đối với hầu hết các nhà đầu tư. Đây là giai đoạn “hoạ vô đơn chí” do thế giới bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, lạm phát chưa từng có xảy tại Mỹ, dịch Covid bùng phát ở Trung Quốc. Còn trong nước, những yếu tố bất ổn vẫn liên tục diễn ra.

Hy vọng qua bài viết, bạn sẽ được trang bị kiến thức tốt nhất liên quan đến chứng khoán và đầu tư chứng khoán. Nếu muốn tham gia thị trường, đây có thể là nguồn kiến thức hữu ích cho bạn.

Các loại chứng khoán cơ bản

Các loại chứng khoán cơ bản bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền, chứng khoán phái sinh, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, và hợp đồng kỳ hạn.

Cổ phiếu

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Nói cách khác, cổ phiếu thường gắn liền với công ty cổ phần, là loại hình công ty mà vốn điều lệ được huy động thông qua hình thức mua cổ phần.

Trái phiếu

Là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Như vậy, khác với cổ phiếu – huy động vốn chủ sở hữu, trái phiếu cũng là một hình thức huy động vốn, nhưng dưới dạng nợ vay. Người sở hữu trái phiếu thường được gọi là chủ nợ.

Chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán cũng được tổ chức giống như mô hình một công ty, huy động vốn góp từ các cá nhân hoặc tổ chức khác. Chủ sở hữu vốn được xác nhận quyền sở hữu đối với công ty thông qua chứng chỉ quỹ.

Chứng quyền

Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.

Chứng khoán phái sinh

Đây là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, và hợp đồng kỳ hạn. Trong đó, hợp đồng quy định quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.

Tài sản cơ sở

Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh là chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, …), chỉ số chứng khoán (VN – Index, HNX – Index, VN30, …), hoặc tài sản khác.

Đầu tư chứng khoán

Cổ phiếu, trái phiếu, hay tất cả các loại chứng khoán nêu trên đều có thể được mua bán. Những cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động mua bán như vậy thường được gọi là nhà đầu tư chứng khoán. Việc mua bán một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát hành huy động vốn. Đồng thời, nó cũng giúp nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận.

Bạn có thể tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường phi chính thức (OTC) hoặc sàn giao dịch. Tuy nhiên, giao dịch trên sàn OTC khá rủi ro. Vì vậy, khi đề cập đến đầu tư chứng khoán, chúng ta chủ yếu đề cập đến mua bán trên các sàn giao dịch.

Sàn giao dịch chứng khoán

Tại Việt Nam, hiện có ba sàn giao dịch, bao gồm:

– Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX), hay còn được gọi với tên khác là Sở giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh;

– Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), hay cũng được gọi với tên khác là Sở giao dịch Chứng khoán Hà nội;

– Sàn UPCOM, là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Unlisted Public Company Market”. Nghĩa tương đương tiếng Việt của cụm từ này là “Thị trường chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết”. Nói cách khác, đây là nơi giao dịch cổ phiếu của những công ty đại chúng chưa niêm yết.

Thời gian giao dịch

Các sàn đều mở cửa vào các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6, trừ những ngày nghỉ lễ, Tết. Thời gian giao dịch trong ngày là từ 9h00 sáng đến 15h45 chiều. Trong đó, thời gian nghỉ trưa là từ 11h30 đến 13h00.

Khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ

Khớp lệnh định kỳ diễn ra vào 15 phút đầu tiên, từ 9h00 đến 9h15, và 15 phút cuối cùng, từ 14h30 đến 14h45, trong 1 ngày giao dịch. Mục đích của phiên khớp lệnh định kỳ là xác định mức giá mở cửa và mức giá đóng cửa ngày giao dịch đó.

Các lệnh mua/bán sẽ không được khớp ngay khi được nhập vào trong phiên khớp lệnh định kỳ mà phải chờ khi kết thúc 15 phút nhập lệnh. Giá tham chiếu chính là giá đóng cửa của phiên giao dịch liền trước đối với 2 sàn HSX và HNX.

Giờ giao dịch chứng khoán từ 9h đến 15h từ thứ 2 đến thứ 6

Cách đọc bảng giá chứng khoán
Sau khi biết được cách mua chứng khoán nhà đầu tư muốn giao dịch được trên sàn chứng khoán thì cần phải biết cách đọc bảng giá chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay bao gồm HSX và HNX, hai bảng giá đại diện cho hai Sở giao dịch chứng khoán chính thức tại Việt Nam lần lượt là Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Ngoài ra, mỗi công ty chứng khoán cũng thiết kế một bảng giá riêng dành cho khách hàng của mình. Tuy nhiên, về cơ bản thì các thông số và nguồn dữ liệu đều được cập nhật từ Trung tâm lưu ký chứng khoán và hai Sở giao dịch. Bên cạnh đó, các bảng giá này đều có chung cách đọc và các ký hiệu chung trong ngành, cụ thể như sau:

Màu vàng: Màu của mức giá tham chiếu.
Màu tím: Màu của mức giá trần.
Màu xanh lam: Màu của mức giá sàn.
Màu xanh lá cây: Trường hợp mức giá đang cao hơn giá tham chiếu.
Màu đỏ: Trường hợp mức giá đang thấp hơn giá tham chiếu.

Tìm hiểu cách đọc bảng giá chứng khoán để giao dịch

Quy định về giá trần và giá sàn ở mỗi sàn là khác nhau. Cụ thể, với sàn HSX, giá trần và giá sàn được tính +-7% so với giá tham chiếu. Còn với sàn HNX, con số này là +-10%.

Bên cạnh đó, để có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư cần chú ý đến chỉ số thị trường. Chỉ số này giúp nhà đầu tư nắm được bức tranh tổng quan về toàn bộ thị trường. Nhà đầu tư sẽ biết được thị trường đang tăng hay giảm, khối lượng giao dịch, giá trị giao dịch như thế nào. Ngoài ra, một số chỉ số tài chính thông dụng mà nhà đầu tư cần chú ý đến như VN-index, VN30-index, HNX-index, HNX30-index,… Từ những chỉ số trên nhà đầu tư sẽ có những nhận định về thị trường chứng khoán hiện tại. Bên cạnh đó, với những kiến thức tài chính liên quan như phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật, nhà đầu tư sẽ có những chiến lược đầu tư thích hợp.

Cách lựa chọn công ty chứng khoán để mở tài khoản
Cách mua chứng khoán đơn giản và hiệu quả ngay từ bước đầu tiên đó chính là nhà đầu tư cần xem xét và lựa chọn công ty chứng khoán uy tín. Để xác định có nên mở tài khoản ở công ty chứng khoán đó hay không, nhà đầu tư cần xét đến 6 yếu tố sau đây:

+ Công ty chứng khoán đó phải nằm trong top 10 thị phần chứng khoán.

+ Hệ thống phần mềm nhanh, ổn định, dịch vụ hỗ trợ tốt.

+ Môi giới tốt, tư vấn đầu tư chính xác cao.

+ Phí giao dịch chứng khoán miễn phí hoặc phí rất thấp.

+ Tính thuận tiện trong việc mở tài khoản chứng khoán.

+ Công ty chứng khoán có uy tín, lâu năm.

Từ những yếu tố trên nhà đầu tư hoàn toàn có thể lựa chọn công ty chứng khoán phù hợp để mở tài khoản chứng khoán an toàn. Bên cạnh đó, nhà đầu tư có thể lựa chọn mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại Công ty Chứng Khoán Yuanta Việt Nam. Với công nghệ mở tài khoản trực tuyến eKYC, xác thực khuôn mặt, rất đơn giản cho nhà đầu tư thực hiện tại nhà.

Cần bao nhiêu tiền để đầu tư chứng khoán?
Có rất nhiều nhà đầu tư thắc mắc cần bao nhiêu để mua chứng khoán? Thực tế, để đầu tư vào thị trường chứng khoán, cụ thể là đầu tư cổ phiếu nhà đầu tư không cần chuẩn bị quá nhiều tiền. Chỉ với số tiền từ 2-3 triệu, nhà đầu tư hoàn toàn có thể gia nhập thị trường chứng khoán đầy tiềm năng.

Một số quy định về số lượng cổ phiếu giao dịch tối thiểu mà nhà đầu tư cần biết:

Tại HSX là số đơn vị cổ phiếu tối thiểu để thực hiện giao dịch là 100 cổ phiếu/lô. Nghĩa là Nhà đầu tư có thể giao dịch tối thiểu từ 100 chứng khoán và bội số của 100.
Tại HNX cũng tương tự với số lượng cổ phiếu ít nhất bạn phải mua là 100 cổ phiếu hoặc là bội số của 100.
Nghĩa là nhà đầu tư cần bỏ ra số vốn ít nhất để mua được 100 cổ phiếu. Cụ thể vào ngày 4/1/2022 nhà đầu tư muốn đầu tư vào mã cổ phiếu POM của Công ty CP Thép Pomica. Giá của cổ phiếu này trong phiên đóng cửa là 14,65 ngàn/1 cổ phiếu. Như vậy, nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra số vốn ít nhất là 1,45 triệu đồng để tham gia đầu tư chứng khoán.

Như vậy, dù không có nhiều vốn nhưng nhà đầu tư vẫn có thể gia nhập thị trường đầy tiềm năng. Với cách mua chứng khoán đơn giản, bạn cũng có thể tham gia đầu tư vào bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ nơi đâu. Chính vì lý do này khiến thị trường chứng khoán ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư.

Nhận biết giá trị chứng khoán

Việc lựa chọn cổ phiếu cũng giống như khi bạn kinh doanh một sản phẩm, hàng hoá bất kỳ vậy. Bạn muốn mua một cổ phiếu có giá trị, với giá thấp nhất có thể. Sau đó hy vọng vào một ngày trong tương lai, bạn bán chúng với giá cao nhất.

Nguyên lý trên có vẻ đơn giản, và dường như nó trở thành “kim chỉ nam” cho mọi hoạt động đầu tư chứng khoán. Câu cửa miệng mà bạn có thể nghe từ một nhà đầu tư, từ bất kỳ một bài viết hay bài giảng nào, đó là “Mua đáy bán đỉnh”. Mặc dù thực tế không “dễ chơi” chút nào, nhưng về nguyên tắc là vậy.

Giả định bạn đang cân nhắc giữa hai cổ phiếu. Một cổ phiếu có giá là 20.000 đồng, và một cổ phiếu có giá 35.000 đồng. Bạn sẽ mua cổ phiếu nào?

Nếu “chất lượng” là như nhau, điều đó quả là đơn giản. Bạn chỉ cần lựa chọn cổ phiếu có giá rẻ hơn. Nhưng vấn đề không hẳn như vậy. Đánh giá “chất lượng” chứng khoán trong bối cảnh thị trường chung luôn là vấn đề đau đầu đối với cả những nhà đầu tư chuyên nghiệp và dày dạn kinh nghiệm nhất. Bởi vì chất lượng không đơn thuần ở bản thân chứng khoán, nó có mối quan hệ chặt với “chất lượng” của công ty phát hành. Và bao giờ cũng vậy, công ty là một thực thể phức tạp.

“Chất lượng” cố phiếu trong mối quan hệ với thị trường chung sẽ là phần nội dung chính mà chúng ta sẽ khai thác trong những phần còn lại của bài viết. Thông thường, chất lượng của bản thân một cổ phiếu sẽ được đánh giá trên hai góc độ quan trọng:

– Thứ nhất, khả năng tăng giá mạnh nhất trong tương lai

Cơ bản, tăng giá là mục tiêu của bất kỳ nhà đầu tư nào. Nhưng trong hàng nghìn doanh nghiệp, lựa chọn cổ phiếu nào sẽ đem lại khả năng tăng giá cao nhất, dẫn đến lợi nhuận lớn nhất?

– Thứ hai, độ an toàn

Nghĩa là ngay trong trường hợp thị trường giảm giá mạnh nhất, tốc độ giảm giá của cổ phiếu mà bạn đầu tư là tối thiểu. Một khi đảm bảo tiêu chí này, đương nhiên chúng ta sẽ loại trừ trường hợp rủi ro nhất, đó là mất toàn bộ số vốn đầu tư.

Trong rất nhiều trường hợp, nhà đầu tư, đặc biệt là khi mới tham gia thị trường, chúng ta quá chú ý đến kỳ vọng tăng giá. Nói cách khác, chúng ta không quan tâm nhiều đến rủi ro. Nhưng bạn hãy ghi nhớ, đánh giá rủi ro và thực hiện nghiêm túc các biện pháp đề phòng rủi ro cũng quan trọng không kém việc tạo ra lợi nhuận. Trường hợp cổ phiếu họ FLC là một ví dụ điển hình mà nhiều nhà đầu tư đã có thể tránh nếu việc phân tích rủi ro được thực hiện bài bản.

Ngoài ra, hiển nhiên một cổ phiếu có chất lượng đến mấy cũng bị ảnh hưởng bởi thị trường chung. Bạn sẽ tìm hiểu thêm trong những nội dung sau.

Giá trị vốn hoá thị trường

Để nhận được giá trị vốn hoá thị trường, bạn chỉ cần nhân tất cả số lượng cổ phiếu đang lưu hành của một công ty với đơn giá thị trường của mỗi cổ phiếu.

Quy mô của một công ty được biểu thị qua giá trị vốn hoá thị trường, và giá trị này có ý nghĩa quan trọng về khía cạnh an toàn của khoản đầu tư. Thông thường, cổ phiếu vốn hóa càng lớn, quy mô công ty càng lớn, và được xem là an toàn hơn so với cổ phiếu vốn hóa nhỏ.

Mặc dù vậy, nhiều trường hợp, các cổ phiếu vốn hóa nhỏ có cơ hội tăng trưởng tốt hơn. Nhưng hiển nhiên, giá trị vốn hoá không bao giờ là chỉ số duy nhất để quyết định đầu tư.

Hiểu mình và xác định mục tiêu

Đầu tư cổ phiếu có thể là một phần tuyệt vời của hầu hết các ước mơ để trở nên giàu có. Nhưng trước tiên, bạn cần phải thực hành một bài tập quan trọng nhất – về chính bạn. Hiểu được tình hình tài chính hiện tại và xác định rõ mục tiêu tài chính là những bước đầu tiên để thành công.

Một trong những điểm yếu lớn nhất của một nhà đầu tư thất bại là không hiểu tình hình tài chính của bản thân. Vì vậy, những nhà đầu tư này dễ dàng bị sập bẫy ở những giai đoạn thị trường tăng nóng, sau đó sụt giảm mạnh. Nhiều chuyên gia tin rằng thắng lớn khi mới tham gia thị trường, trong hầu hết các trường hợp, lại báo hiệu một tình huống khủng hoảng nghiêm trọng trong tương lai.

Thực tế trên đặc biệt đúng với những nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm. Bởi những “ván đầu” thắng lớn thường dẫn đến “tất tay” ở những ván sau. Nhà đầu tư đó có thể vay thêm tiền, kết hợp với sử dụng tối đa margin. Một khi thị trường sụt giảm mạnh và thiếu cân bằng trong danh mục, họ có thể trắng tay. Và hơn thế, không ít nhà đầu tư lâm vào tình trạng nợ nần, hay khóc ròng vì cổ phiếu.

Nhìn chung, trừ khi bạn tin vào năng lực nổi bật của bạn thân (mà có lẽ ai cũng cần đặt nghi vấn?), bạn chỉ nên xem đầu tư chứng khoán là một phần của hoạt động kiếm thu nhập. Tương tự, trừ khi có năng lực rất tốt, chúng ta chỉ nên đặt kỳ vọng vào đầu tư cổ phiếu ở mức độ vừa phải. Bởi vì một khi đặt kỳ vọng (làm giàu) càng lớn, rủi ro hay khả năng sập bẫy càng cao.

Ngoài ra, chúng ta cần xây dựng danh mục đầu tư cân bằng và hiệu quả. Vấn đề này sẽ được xem xét kỹ hơn ở phần sau.

Đừng bao giờ “chơi tất tay”

Một nhà đầu tư chứng khoán xuất xắc và dày dạn kinh nghiệm có thể tránh được thảm hoạ. Họ có kỹ năng tuyệt vời để đánh giá cổ phiếu cũng như nhận biết xu hướng thị trường. Đối với họ, khoản đầu tư chỉ bị mất sạch khi xảy ra động đất hoặc sóng thần khiến công ty đó “biến mất” và họ không kịp trở tay. Nhưng không phải lúc nào họ cũng đúng.

Nói cách khác, với một người bình thường, nhất là khi mới tham gia với tư cách là nhà đầu tư F0, đừng bao giờ “chơi tất tay”. Thậm chí chỉ nên sử dụng số tiền nhỏ và tăng dần cùng với quá trình tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm. Trong trường hợp xấu nhất, một nhà đầu tư cần xác định mất toàn bộ số tiền đã mua cổ phiếu. Vì vậy, nên chuẩn bị tâm lý, tính toán thiệt hại cũng như mức độ ảnh hưởng khi điều đó xảy ra.

Hay ít nhất, hãy nghĩ đến bản thân và những người có liên quan trước khi quyết định “tất tay”. Ngoài ra, có một chân lý (chưa từng sai?!): Kiếm tiền không bao giờ dễ.

Tính toán dòng tiền thu và chi

Chúng ta nên tính toán các dòng tiền thu và nhu cầu chi tiêu cho các mục đích khác nhau. Đặc biệt, bạn cần để ý đến những nhu cầu quan trọng, thiết yếu. Không nên xem lợi nhuận đầu tư cổ phiếu là nguồn để chi tiêu thường xuyên.

Nhìn chung, bạn cần loại trừ bất kỳ nhu cầu chi tiêu nào ảnh hưởng đến quyết định mua bán cổ phiếu. Trước hết, áp lực chi tiêu dễ dàng dẫn đến quyết định sai lầm. Nhu cầu chi tiêu như vậy bao gồm cả những khoản chi về nợ vay. Thực tế, không ít người đã dùng đến cả những khoản vay nóng đề đầu tư. Và điều này trở nên cực kỳ nguy hiểm, đặc biệt trong điều kiện thị trường giảm giá nhà đầu tư buộc phải bán để trả nợ nếu đến hạn. Nghĩa là không còn bất kỳ cơ hội nào để đợi giá cổ phiếu hồi phục trở lại.

Trừ những nhà đầu tư xuất sắc, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian đầu tư lâu dài có xu hướng an toàn và đem lại lợi nhuận cao hơn. Tất nhiên, điều này còn phụ thuộc vào khả năng lựa chọn cổ phiếu trước khi mua, sẽ được đề cập kỹ hơn ở phần sau. Nói cách khác, đây là một lời nhắc nhở rằng: Mọi cơ hội đầu tư lâu dài đem lại lợi nhuận cao và an toàn hơn sẽ bị phá vỡ nếu chịu áp lực từ các khoản chi tiêu.

Trên hết, bạn chỉ nên sử dụng tiền vốn tự có đang nhàn rỗi để đầu tư. Ngoài ra, cần tính toán trong trường hợp rủi ro nhất, chúng không ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống của bản thân và gia đình.

Sẵn sàng thay đổi khung thời gian

Chứng khoán là một trong những thị trường cực nhạy với thông tin. Cụ thể hơn, đây là thị trường dễ biến động nhất. Mọi thứ đều có thể đi ngược lại hoàn toàn với những gì bạn dự tính trước đó.

Ngoài ra, ở phần trước, chúng ta biết rằng đầu tư dài hạn đem lại tỷ lệ lợi nhuận cao và an toàn hơn.

Với sự bất ổn cao của thị trường như nêu trên, cho dù là đầu tư ngắn hay dài hạn, chúng ta sẽ liên tục phải đối mặt với tình huống nên hay không nên bán cổ phiếu đang nắm giữ. Đối với những nhà đầu tư dài hạn, có thể dễ dàng đưa ra quyết định tiếp tục nắm giữ nếu chỉ là thị trường chung đi xuống, thậm chí giảm mạnh. Nhưng dường như chắc chắn sẽ không ai muốn tiếp tục nắm giữ dài hạn nếu việc giảm giá là vì rủi ro đặc thù, chẳng hạn công ty mất một phần lớn tài sản do thiên tai.

Ngược lại, không ít nhà đầu tư lướt sóng cũng muốn tiếp tục nắm giữ khi thị trường giảm giá để đợi cổ phiếu phục hồi. Trong những trường hợp như vậy, ngay từ khâu lựa chọn và quyết định mua, bạn đã phải tính đến phương án nắm giữ trung hoặc dài hạn. Và hiển nhiên, giải pháp này hoàn toàn bất khả thi nếu dùng vốn vay.

Các loại rủi ro chứng khoán

Chúng ta sẽ xem xét tất cả các khía cạnh khiến một nhà đầu tư có thể bị mất tiền. Như bạn sẽ thấy, rủi ro khá đa dạng, có thể đến từ bất kỳ nơi đâu, và bất cứ khi nào. Do vậy, bạn cần đảm bảo rằng bạn hiểu các loại rủi ro khác nhau trước khi tham gia đầu tư chứng khoán.

Rủi ro tài chính

Rủi ro tài chính khi đầu tư cổ phiếu là bạn có thể mất tiền nếu công ty mà bạn mua cổ phiếu bị thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.

Bạn có thể nâng cao khả năng bảo vệ trước rủi ro tài chính của mình bằng cách thực hiện nghiên cứu sâu, đầy đủ và lựa chọn cổ phiếu của mình một cách cẩn trọng. Chúng ta sẽ xem xét kỹ lưỡng hơn cách chọn cổ phiếu như thế nào ở phần sau.

Rủi ro tài chính luôn là một mối quan tâm thường trực ngay cả khi nền kinh tế hay thị trường chứng khoán đang hoạt động tốt. Nói cách khác, cho dù đã nghiên cứu thận trọng, bạn vẫn thường xuyên phải giám sát các thông tin về doanh nghiệp để giảm thiểu hay loại trừ loại rủi ro này.

Năm 2000, tại Mỹ, chúng ta đã chứng kiến cổ phiếu Internet và công nghệ rơi vào tình trạng thảm họa. Bởi vì các nhà đầu tư không nhìn thấy, hoặc không muốn thấy, thực tế khả năng tạo lợi nhuận của những công ty này. Họ chỉ đầu tư theo phong trào hay “đám đông” và những đồn thổi đối với cổ phiếu công nghệ và internet. Nhưng các công ty này hoàn toàn không có tiềm năng thực tế. Cần nhớ rằng khi bạn mua cổ phiếu của những công ty không có thành tích đã được chứng minh, nghĩa là bạn không đầu tư, mà bạn đang đầu cơ.

Rủi ro từ biến động lãi suất

Lãi suất tăng giảm làm phát sinh rủi ro cho các nhà đầu tư chứng khoán. Dưới đây là một số phân tích chi tiết hơn về ảnh hưởng do biến động tăng lãi suất diễn ra như thế nào.

Tác động đến tài chính của công ty

Vay nợ là tình huống thông thường đối với mọi doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng, chi phí lãi vay cũng tăng theo. Điều này cuối cùng khiến lợi nhuận và khả năng phát triển của công ty bị giảm sút. Khi lợi nhuận giảm xuống, cổ phiếu của công ty đó trở nên kém hấp dẫn hơn. Do vậy, giá cổ phiếu của nó cũng giảm theo.

Ảnh hưởng đến khách hàng

Cơ hội lợi nhuận và thành công của một công ty chủ yếu đến từ khách hàng. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu lãi suất tăng? Hiển nhiên, khách hàng của công ty, dù là cá nhân hay doanh nghiệp, đều không muốn đi vay thêm. Và vì vậy, khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động kinh doanh cũng bị giảm sút. Nói cách khác, doanh thu và lợi nhuận có xu hướng giảm, dẫn đến rủi ro giảm giá cổ phiếu.

Chuyển hướng đầu tư

Khi lãi suất tăng, các nhà đầu tư sẽ phải suy nghĩ lại về chiến lược của mình. Điều đó dẫn đến những quyết định đầu tư dưới đây:

– Bán cổ phiếu

Nghĩa là họ bán bất kỳ cổ phiếu nào nhạy cảm với lãi suất. Các lĩnh vực nhạy cảm hơn với lãi suất bao gồm bất động sản và tài chính.

– Chuyển sang trái phiếu

Thông thường, nhà đầu tư sẽ bị thu hút bởi các công cụ mang lại tỷ suất sinh lợi cao hơn. Khi lãi suất tăng, họ sẽ chuyển từ cổ phiếu sang trái phiếu hoặc gửi tiền vào ngân hàng.

Như vậy, giá cổ phiếu sẽ bị tác động tiêu cực do bị ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Nghĩa khi cung tăng và nhu cầu về cổ phiếu giảm, giá cổ phiếu cũng giảm tương ứng.

Vào thời điểm soạn nội dung cho bài viết này, Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (FED) liên tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Điều này không chỉ dẫn sự lao dốc của thị trường chứng khoán Mỹ, mà sắc đỏ bao trùm lên thị trường toàn cầu. Vào giữa tháng 6/2022, các chỉ số chứng khoán chính của Mỹ đã có tuần sụt giảm điểm mạnh nhất từ năm 2020.

Rủi ro lạm phát

Lạm phát được thể hiện và nhận biết khi giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng cao. Nói cách khác, cùng một số tiền, nhưng bạn không mua được một lượng hàng hoá hay dịch vụ nhiều như trước đây. Trong đầu tư cũng vậy, giả sử lợi nhuận đầu tư cổ phiếu là 5%, nhưng lạm phát ở mức 10%. Điều này có nghĩa tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu đã không thể bù đắp được sự mất giá của đồng tiền. Trong trường hợp cụ thể này, nhà đầu tư đang lỗ do lạm phát cao ngay cả khi tỷ suất lợi nhuận đầu tư là dương.

Thông thường, khi lạm phát cao sẽ dẫn đến hành động của chính phủ liên quan đến tỷ lệ lãi suất. Chẳng hạn, như đã đề cập ở trên, hành động tăng lãi suất của FED là để kìm chế lạm phát. Và nhìn chung, tổng hợp ảnh hưởng của chúng khiến cho thị trường chứng khoán sụt giá thảm hại hơn.

Rủi ro chính sách của chính phủ

Chính sách khuyến khích hay hạn chế một lĩnh vực kinh doanh có thể ảnh hưởng mạnh tới lĩnh vực đó. Nếu như không muốn khuyến khích tiêu dùng, chính phủ có thể sẽ đặt ra các chính sách khắt khe hơn. Chẳng hạn, thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên hàng hoá là thuốc lá dẫn tới tiêu dùng giảm xuống.

Việc sụt giảm về nhu cầu của mặt hàng thuốc lá trực tiếp ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của các công ty trong lĩnh vực này. Một sự thay đổi đột ngột về chính như vậy nếu xảy ra có thể khiến giá cổ phiếu của lĩnh vực đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Rủi ro tâm lý

Tâm lý vẫn luôn được xem là yếu tố quan trọng, bởi vì nó ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua, bán hay nắm giữ. Nếu tâm lý không được kiểm soát tốt, ngay cả nhà đầu tư giỏi nhất cũng có thể bị chi phối dẫn đến thiệt hại lớn về tài chính. Hai trạng thái tâm lý chủ yếu bao gồm: Tham lam và sợ hãi. Bạn cần hiểu tâm lý, cảm xúc của mình và những loại rủi ro mà chúng có thể khiến bạn phải chịu thiệt hại, thậm chí thiệt hại nặng.

Sự nguy hiểm của lòng tham

Đồng tiền có sức quyến rũ quá lớn, và dễ dàng khiến nhiều người trở nên mù quáng. Sự giàu lên nhanh chóng khi cổ phiếu tăng giá gấp đôi, gấp ba vào những năm 2017 – 2018, hay giai đoạn 2020 – 2021 là những ví dụ. Ước mơ nhà rộng, xe hơi dường như được hiện thực hoá một cách quá dễ dàng. Vì vậy, không ít quyết định đầu tư đã được đưa ra chóng vánh. Mọi người đã dễ dàng bỏ qua rủi ro để theo đuổi cơ hội nhân đôi, hay nhân ba tài khoản. Hậu quả là, toàn bộ số tiền họ kiếm được, thậm chí bao gồm số vốn ban đầu, đã nhanh chóng “bốc hơi” vào năm 2018 hoặc đầu năm 2022.

Tác động của nỗi sợ hãi

Sợ hãi thường là trạng thái tâm lý trái ngược với tham lam. Trong khi tham lam tạo ra cảm giác hưng phấn, và chủ yếu thúc đẩy hành động mua, sợ hãi có xu hướng kìm chế hành động. Nói cách khác, nó dễ khiến chúng ta bỏ qua những cơ hội đầu tư hiệu quả.

Tâm lý sợ hãi còn thể hiện ở một vài khía cạnh khác. Chẳng hạn hành động bán tháo theo thị trường khi nhận biết thông tin xấu, bất kể mức độ chính xác của thông tin. Nói cách khác, chúng ta không lập tức đánh giá thông tin trước khi hành động. Thực tế, có không ít thông tin giả hoặc cho dù thông tin xấu là chính xác, nhưng chúng chỉ tác động tạm thời. Với sự phát triển của internet hiện nay, khả năng lan truyền của thông tin là cực nhanh. Trong khi bạn biết rằng thị trường chứng khoán cực nhạy với thông tin.

Ở dạng thông tin giả, và nếu nó được tạo ra một cách có chủ ý, đây rất có thể là một hay nhóm những nhà đầu tư cơ hội đã lan truyền nhằm làm sụt giá để “ôm” cổ phiếu. Nhưng một số trường hợp, thông tin chính xác có thể chỉ gây ra tình trạng giảm giá tạm thời. Ví dụ tình trạng tắc nghẽn lệnh ngày 8/6/2021 khiến nhiều nhà đầu tư hoảng loạn đặt lệnh bán MP. Điều này càng khiến thị trường lao dốc không phanh, có những thời điểm VNindex mất điểm tới hơn 3%. Tuy nhiên, thị trường hồi phục về mốc điểm cũ chỉ khoảng 2 ngày sau đó.

Nói chung, tham lam hay sợ hãi đều khiến tăng rủi ro thiệt hại về tài chính. Điều mà mỗi nhà đầu tư cần làm là cân bằng cả hai trạng thái tâm lý này.

Giải pháp chung để giảm thiểu rủi ro

Giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán không quá khó như nhiều người thường nghĩ. Trong kinh doanh nói chung và đầu tư nói riêng, giữ lợi nhuận và vốn đầu tư cũng quan trọng, thậm chí quan trọng hơn, như đối với tìm kiếm lợi nhuận.

Như chúng ta đều biết, rủi ro có thể đến từ mọi hướng, vào bất kỳ thời điểm nào. Vì vậy, lời khuyên chung và tốt nhất là bạn cần liên tục nâng cao kiến thức và kinh nghiệm. Thiếu kiến ​​thức tạo ra rủi ro lớn nhất cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư mới. Do vậy, việc giảm thiểu rủi ro luôn bắt đầu bằng việc tích lũy kiến ​​thức và kinh nghiệm. Bạn càng quen thuộc với thị trường chứng khoán bao nhiêu, bạn càng có thể đề phòng các cạm bẫy tốt hơn. Từ đó, bạn càng có cơ hội tốt hơn để tối đa hóa lợi nhuận của mình.

Tuy nhiên, vấn đề là ở chỗ, kiến thức và kinh nghiệm sẽ đòi hỏi thời gian. Kiến thức và kinh nghiệm luôn thiếu với tất cả mọi người. Điều này vẫn đúng ngay cả với các huyền thoại về chứng khoán, hay được xem là thành công nhất, cho dù đó có phải là Warren Buffet – như chính ông đã từng thừa nhận.

 

Bắt đầu bằng số tiền nhỏ nhất

Đúng vậy, nếu bạn chưa trang bị kiến thức về chứng khoán, đừng bao giờ đầu tư với số tiền lớn. Nói cách khác, hãy bắt đầu bằng một số tiền nhỏ. Khi kiến thức và kinh nghiệm hoàn thiện dần cũng là lúc bạn tăng dần số tiền đầu tư.

Không có một số tiền xác định nào được xem là lớn hay nhỏ. Điều này rất tuỳ thuộc vào năng lực tài chính của mỗi người. “Số tiền nhỏ” ở đây được định nghĩa là số tiền mà nếu bị mất đi, nó không ảnh hưởng đến bạn, cho dù là ảnh hưởng về tài chính hay tâm lý. Bạn cần phải xác định như vậy, lý do đơn giản là một khi chưa có kiến thức và kinh nghiệm, rủi ro luôn thường trực từ mọi phía. Một khi rủi ro xảy ra, nó có thể khiến bạn mất một phần, cho đến toàn bộ số tiền đã đầu tư.

Bạn nên nhớ, sự khởi đầu, hay làm quen với thị trường như trên là lời khuyên kinh điển của mọi chuyên gia chứng khoán dày dạn kinh nghiệm nhất thế giới. Sẽ không ai tư vấn rằng bạn nên bắt đầu với số tiền lớn.

Các chỉ số của thị trường chứng khoán

Chỉ số chứng khoán thước đo đại diện cho giá trị của một nhóm cổ phiếu xác định. Các nhà đầu tư sử dụng thước đo này giống như một phong vũ biểu để theo dõi biến động tổng thể của thị trường. Cụ thể hơn, thông thường, nếu chỉ số chứng khoán tăng, điều đó có nghĩa giá của nhóm cổ phiếu mà chỉ số đại diện có xu hướng tăng, và ngược lại.

Những chỉ số chứng khoán chính

Có khá nhiều chỉ số chứng khoán được sử dụng tương ứng với mỗi thị trường quốc gia. Chẳng hạn, ở thị trường Mỹ có các chỉ số chính như chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones và chỉ số Nasdaq. Tại Việt Nam có các chỉ số chính như VN – Index, HNX – Index, và VN30. Trong đó:

– VN – Index là chỉ số chứng khoán đại diện cho sàn HoSE, nó được đo lường dựa trên tất cả cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên sàn này.

– HNX-Index là chỉ số phản ánh biến động giá của tất cả các mã cổ phiếu được niêm yết trên Sàn chứng khoán Hà Nội (HNX).

– Chỉ số VN30 bao gồm 30 cổ phiếu được niêm yết trên sàn HoSE. Nhóm 30 cổ phiếu này có giá trị vốn hóa thị trường và tính thanh khoản cao nhất. Cụ thể hơn, thông thường, chúng chiếm tới 80% tổng giá trị vốn hóa, và khoảng 60% tổng giá trị giao dịch trên toàn thị trường.

Trong ba chỉ số trên, người ta xem chỉ số VN – Index phản ánh biến động thị trường tốt hơn. Đơn giản là vì HoSE có tổng giá trị vốn hoá cũng như giá trị giao dịch chiếm đa số, và nó bao gồm cả 30 cổ phiếu của rổ VN30.

Theo dõi chỉ số chứng khoán

Điểm mấu chốt mang lại là các chỉ số giúp nhà đầu tư có được một cái nhìn nhanh, bao quát về thị trường. Họ có thể so sánh hiệu quả của danh mục đầu tư cổ phiếu hoặc quỹ tương hỗ với biến động thị trường chung. Chẳng hạn, nếu như chỉ số VN – Index tăng 1%, nhưng mức tăng giá danh mục đầu tư của bạn là 3%. Điều đó chứng tỏ hiệu quả đầu tư của bạn tốt hơn so với thị trường.

Vai trò quan trọng của thông tin

Cả kiến thức, như đã đề cập ở trên, và thông tin là những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công hay thất bại trong đầu tư chứng khoán. Hiển nhiên, điều này dường như đúng với mọi lĩnh vực của đời sống. Về cơ bản, nếu thiếu một trong hai, đa số kết quả của đầu tư đều thường dẫn đến thất bại. Trong nhiều trường hợp, khi chúng ta vội vã để tránh bỏ lỡ cái gọi là cơ hội đầu tư vàng, các nhà đầu tư phổ biến bị mất tiền.

Cần lưu ý rằng cơ hội có thể luôn, và liên tục xuất hiện. Nói cách khác, chẳng có thứ gọi là “cơ hội vàng” theo nghĩa chúng chỉ xuất hiện một lần trong đời. Tương tự, không có cái gọi là khoảnh khắc kỳ diệu duy nhất. Vì vậy, đừng cảm thấy rằng nếu bạn để một cơ hội vụt qua bạn, bạn sẽ luôn hối tiếc vì bạn đã bỏ lỡ một cơ hội lớn của đời mình.

Kiến thức và thông tin

Để có cách tiếp cận tốt nhất khi đầu tư chứng khoán, trước tiên, bạn nên xây dựng kiến ​​thức của mình, từ đó kết hợp với tìm kiếm và đánh giá thông tin. Về cơ bản, trước khi mua cổ phiếu, bạn cần đủ kiến thức và thông tin để đảm bảo rằng công ty bạn sẽ đầu tư có tình hình tài chính vững chắc và đang trong xu hướng phát triển. Trong đó, kiến thức cho phép bạn đánh giá tính đầy đủ và độ tin cậy của thông tin. Đó là nền tảng bạn đưa ra các quyết định mua bán chính xác hơn.

Vai trò quan trọng của thông tin

Cả kiến thức, như đã đề cập ở trên, và thông tin là những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công hay thất bại trong đầu tư chứng khoán. Hiển nhiên, điều này dường như đúng với mọi lĩnh vực của đời sống. Về cơ bản, nếu thiếu một trong hai, đa số kết quả của đầu tư đều thường dẫn đến thất bại. Trong nhiều trường hợp, khi chúng ta vội vã để tránh bỏ lỡ cái gọi là cơ hội đầu tư vàng, các nhà đầu tư phổ biến bị mất tiền.

Cần lưu ý rằng cơ hội có thể luôn, và liên tục xuất hiện. Nói cách khác, chẳng có thứ gọi là “cơ hội vàng” theo nghĩa chúng chỉ xuất hiện một lần trong đời. Tương tự, không có cái gọi là khoảnh khắc kỳ diệu duy nhất. Vì vậy, đừng cảm thấy rằng nếu bạn để một cơ hội vụt qua bạn, bạn sẽ luôn hối tiếc vì bạn đã bỏ lỡ một cơ hội lớn của đời mình.

Kiến thức và thông tin

Để có cách tiếp cận tốt nhất khi đầu tư chứng khoán, trước tiên, bạn nên xây dựng kiến ​​thức của mình, từ đó kết hợp với tìm kiếm và đánh giá thông tin. Về cơ bản, trước khi mua cổ phiếu, bạn cần đủ kiến thức và thông tin để đảm bảo rằng công ty bạn sẽ đầu tư có tình hình tài chính vững chắc và đang trong xu hướng phát triển. Trong đó, kiến thức cho phép bạn đánh giá tính đầy đủ và độ tin cậy của thông tin. Đó là nền tảng bạn đưa ra các quyết định mua bán chính xác hơn.

Hiểu về doanh nghiệp phát hành cổ phiếu

Cổ phiếu đại diện cho quyền sở hữu một phần vốn trong một doanh nghiệp. Vì vậy, trước khi mua cổ phiếu, bạn cần hiểu về công ty đó bằng cách xem xét và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty đó. Nghe có vẻ như một nhiệm vụ khó khăn. Tuy nhiên, trước hết, bạn đang muốn có cơ hội thu nhập, hay thông dụng hơn, bạn muốn kiếm tiền. Và nhiệm vụ kiếm tiền luôn khó khăn với bất kỳ ai?

Thứ hai, việc đánh giá doanh nghiệp không phải là một nhiệm vụ bất khả thi. Cho dù công ty phức tạp đến mấy, bạn đều có thể thu nhỏ chúng lại giống như một gia đình vậy. Tất nhiên, mọi thứ không hẳn đã đơn giản. Nhưng thời gian sẽ dần giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề.

Có hai lĩnh vực quan trọng nhất mà chúng ta sẽ cần xem xét liên quan đến công ty. Đó là số liệu báo cáo kế toán và bối cảnh kinh tế.

Số liệu báo cáo kế toán

Chà, kế toán là một thứ ngôn ngữ đặc thù. Mặc dù vậy, nó được thiết kế sao cho đa số những người không trong nghề cũng hiểu. Khi xem xét số liệu kế toán, cần lưu ý về các khía cạnh dưới đây:

Giá trị tài sản ròng

Giá trị tài sản ròng bằng tổng tài sản trừ đi nợ phải trả. Nói cách khác, lấy toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu trừ đi các khoản công nợ.

Bảng cân đối kế toán của công ty cho phép bạn nắm bắt được giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể. Thường đây là thời điểm cuối quý hoặc cuối năm, chẳng hạn ngày 31/3 là cuối Quý I, ngày 31/12 là cuối Quý IV, nhưng đồng thời là cuối năm.

Giá trị tài sản ròng của một công ty là điểm mấu chốt của bức tranh tổng thể về tài sản và nợ phải trả của công ty. Nó cho bạn biết liệu công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Giá trị tài ròng của một công ty kinh doanh thành công thường có giá trị dương lớn và liên tục tăng theo thời gian.

Thu nhập hay lợi nhuận ròng

Thu nhập ròng, hay lợi nhuận ròng, bằng doanh thu trừ toàn bộ các khoản chi phí. Nói cách khác, nó được tính bằng cách lấy toàn bộ những gì bạn kiếm được (thu nhập), trừ đi toàn bộ những gì bạn chi tiêu (chi phí). Đơn giản hơn, đó chính là Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu ở cuối của Báo cáo kết quả kinh doanh. Về cơ bản, lợi nhuận ròng có giá trị dương càng lớn càng tốt và tăng ổn định qua các năm.

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

Khi xem xét dòng tiền thu chi, người ta phân chúng làm ba lĩnh vực chủ yếu. Chúng bao gồm lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. Số liệu thu, chi tiền của ba hoạt động này được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Điều chúng ta cần chú ý hơn là lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Về nguyên tắc, cũng giống như giá trị tài sản ròng và lợi nhuận ròng nêu trên, lưu chuyển tiền thuần (ròng) từ hoạt động kinh doanh cần có giá trị dương lớn và tăng theo thời gian. Ngược lại, tình hình sẽ tệ hơn nếu như lưu chuyển tiền thuần tư hoạt động kinh doanh mang giá trị âm, và được tài trợ bởi tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Tất nhiên, các số liệu trên mang tính nội bộ. Điều chúng ta cần thêm nữa là so sánh tình hình tài chính của công ty đó với các công ty khác trong cùng ngành. Nội dung này sẽ dần được làm rõ thêm trong các phần sau.

Hiểu về bối cảnh kinh tế

Mỗi công ty đều không tồn tại một cách độc lập. Cả tình hình kinh doanh và cổ phiếu của công ty đó trong sự tương tác chung của ngành cũng như của toàn bộ nền kinh tế.

Kinh tế vĩ mô và vi mô

Bối cảnh chung của ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế đã đề cập ở trên được gọi là kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Một nhà đầu tư chứng khoán cũng cần có những hiểu biết nhất định về chúng.

Kinh tế vĩ mô xem xét các yếu tố tổng quan của một quốc gia. Chúng có thể bao gồm tốc độ phát triển GDP, lạm phát, chính sách tiền tệ, …

Trong khi đó, kinh tế vi mô đề cập đến giá cả, quy luật cung cầu, hành vi của người tiêu dùng, … trong một ngành kinh doanh cụ thể.

Quy luật cung cầu

Hiểu một cách đơn giản, quy luật cung cầu đề cập đến mối quan hệ tương tác giữa cung và cầu đối với một hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Sự tương tác như vậy sẽ hình thành mức giá của hàng hoá, dịch vụ đó. Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu cũng được xem là một dạng hàng hoá, chịu tác động của quy luật cung cầu như bất kỳ hàng hoá nào khác.

Cung được hiểu là số lượng hàng hoá mà người bán sẵn sàng bán. Cầu biểu hiện số lượng hàng hoá mà người mua sẵn sàng mua.

Trung tâm của quy luật cung cầu là việc hình thành giá cả từ mối quan hệ tương quan giữa cung và cầu. Điều này dường như khá dễ hiểu với hầu hết chúng ta: Nếu lượng cung tăng, nhiều người sẵn sàng bán với số lượng lớn, giá hàng hoá có xu hướng giảm, và ngược lại. Trong khi nếu nhiều người sẵn sàng mua với khối lượng lớn, giá cả hàng hoá có xu hướng tăng, và ngược lại.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến lượng cung và lượng cầu của một cổ phiếu cụ thể. Việc ảnh hưởng của chúng sẽ tác động lên lượng cung và lượng cầu. Nhưng cuối cùng, chúng cũng luôn tuân theo quy luật cung cầu như đã nêu trên.

Luôn cập nhật tin tức tài chính

Đọc tin tức tài chính có thể giúp bạn ra quyết định đầu tư hay không đầu tư. Nếu đầu tư thì lĩnh vực nào sẽ được lựa chọn. Rõ ràng, bạn càng có nhiều thông tin càng tốt, nhưng không phải mọi thứ. Bởi vì sự bùng nổ thông tin trong những năm gần đây đã vượt xa tình trạng quá tải. Nói cách khác, khi tìm đọc tin tức, bạn nên lưu ý đến hai điều kiện:

Thông tin có ảnh hưởng đáng kể

Nghĩa là bạn chỉ nên tập trung vào các thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến giá của cổ phiếu. Điều đó cũng có nghĩa, các thông tin ít, hoặc không ảnh hưởng cần phải bỏ qua. Chúng ta lưu ý rằng trong cuộc sống nói chung, và đầu tư chứng khoán nói riêng, việc loại trừ những việc không cần làm cũng giá trị như những việc quan trọng cần làm.

Những thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu gồm doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền, lãi suất, lạm phát, … đã đề cập ở trên. Ngoài ra, chúng ta sẽ xem xét thêm trong các phần dưới đây.

Độ tin cậy của thông tin

Cơ bản, độ tin cậy phụ thuộc vào chất lượng nguồn thông tin. Hiện có vô số tờ báo, tạp chí và các trang web cung cấp thông tin chi tiết và bao quát về thế giới tài chính. Do vậy, bạn có thể dễ dàng chọn được những nguồn thông tin chất lượng.

 

Tác giả, trực tiếp tư vấn: HOÀNG TÙNG THIỆN