Welcome to hoangtungthien.com!

Bạn có thể đánh giá thêm mức độ chính xác của các nhận định nói chung, và về cổ phiếu BĐS, FLC, L14, DIG, CEO nói riêng đầu năm 2022 được đăng trên diễn đàn F247.

nhận định

Cổ đông là gì? Quyền và nghĩa vụ của cổ đông

13 Th5, 2022 | Chứng khoán | 0 Lời bình

Bạn sẽ được hướng dẫn tìm hiểu khái niệm cổ đông, những đặc điểm cơ bản cũng như quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần. Trước khi tìm hiểu, bạn nên xem bài viết về cổ phần. Bởi vì quyền và nghĩa vụ của cổ đông sẽ phụ thuộc vào việc họ nắm giữ loại cổ phần nào.

cổ phiếu phổ thông

Cổ đông phổ thông là gì?

Là cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần phổ thông trong công ty. Họ có thể tham gia ở thời điểm sáng lập công ty, hoặc cũng có thể mua cổ phần sau khi công ty cổ phần đã thành lập.

Quyền của cổ đông phổ thông

Các quyền này được tóm tắt theo quy định tại Điều 115, Luật doanh nghiệp năm 2020:

– Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

– Nhận cổ tức;

– Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông;

– Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp bị hạn chế theo quy định;

– Xem xét, tra cứu và trích lục tài liệu của công ty;

– Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại theo quy định của pháp luật tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần khi công ty bị phá sản, giải thể.

Quyền theo tỷ lệ sở hữu vốn lớn

Cách cá nhân, tổ chức riêng lẻ hoặc theo nhóm khi sở hữu tỷ lệ cổ phần lớn cũng sẽ có quyền lớn hơn.

Sở hữu từ 05% trở lên

Nếu một cá nhân, tổ chức hay nhóm sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên sẽ có các quyền dưới đây. Trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ nhỏ hơn 05% thì thực hiện theo Điều lệ.

– Xem xét, tra cứu, trích lục tài liệu của công ty;

– Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong một số trường hợp được quy định;

– Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty.

Sở hữu từ 10% trở lên

Nếu một cá nhân, tổ chức hoặc nhóm sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên sẽ có các quyền dưới đây. Trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10% thì thực hiện theo Điều lệ.

– Đề cử người vào Hội đồng quản trị;

– Đề cử người vào Ban kiểm soát.

Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

Nghĩa vụ được tóm lược theo quy định tại Điều 119, Luật doanh nghiệp năm 2020:

– Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua;

– Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ khi được mua lại;

– Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty;

– Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;

– Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật. Chỉ được sử dụng thông tin để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp sở hữu cổ phần ưu đãi

Quyền và nghĩa vụ được tóm tắt từ Điều 116 đến Điều 118, Luật doanh nghiệp năm 2020:

Sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết

Cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền:

– Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Số phiếu của mỗi cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể lớn hơn một theo quy định;

– Quyền khác như cổ đông phổ thông, nhưng không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người khác.

Sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức

Cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền:

– Nhận cổ tức ưu đãi theo quy định;

– Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty theo quy định của pháp luật khi công ty giải thể hoặc phá sản;

– Quyền khác như cổ đông phổ thông, nhưng không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, nhưng không có các quyền giống như các cổ đông ưu đãi cổ tức.

Rủi ro của cổ phiếu phổ thông

Khi công ty bị phá sản, người sở hữu cổ phiếu phổ thông sẽ không được ưu tiên về tài sản được chia. Họ chỉ nhận được tiền hoặc được chia tài sản của công ty sau khi các chủ nợ, trái chủ và cổ đông ưu đãi đã nhận đủ. Điều này làm cho người sở hữu cổ phiếu phổ thông rủi ro hơn so với chủ nợ hoặc những cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.

Tuy nhiên, rủi ro cao hơn thường cũng có xu hướng đem lại lợi nhuận tốt hơn.

Tác giả, trực tiếp tư vấn: HOÀNG TÙNG THIỆN