Welcome to hoangtungthien.com!

Bạn có thể đánh giá thêm mức độ chính xác của các nhận định nói chung, và về cổ phiếu BĐS, FLC, L14, DIG, CEO nói riêng đầu năm 2022 được đăng trên diễn đàn F247.

nhận định

Cổ phiếu: Khái niệm, cách tạo lợi nhuận từ đầu tư cổ phiếu

16 Th6, 2022 | Chứng khoán | 0 Lời bình

Cổ phiếu đã và tiếp tục mang lại cơ hội đầu tư lớn cho người mua cũng như huy động vốn cho doanh nghiệp phát hành. Lịch sử chứng minh nhiều người đã thu được những khoản lợi nhuận lớn, nhất là khi họ nắm giữ cổ phiếu trong thời gian đủ dài. Tất nhiên, đi kèm với cơ hội tìm kiếm lợi nhuận là rủi ro từ thị trường chứng khoán.

Phân loại cổ phiếu

Cổ phiếu được phân chia thành hai loại phổ biến, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

Cổ phiếu thường

Cổ phiếu thường, hay phổ thông, là chứng chỉ thể hiện quyền sở hữu của cổ đông trong doanh nghiệp, cho phép cổ đông được hưởng những quyền lợi thông thường của công ty cổ phần. Cổ đông sở hữu những cổ phiếu này được gọi là cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông có các quyền chủ yếu dưới đây, để chúng ta phân biệt với cổ phiếu ưu đãi, sẽ được nêu ở phần sau.

Quyền tham dự và phát biểu tại Đại hội cổ đông

Các cổ đông phổ thông có quyền được tham dự cuộc họp của Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền, hoặc một hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.

Quyền được nhận cổ tức

Các cổ đông phổ thông sẽ được nhận cổ tức khi công ty tạo ra lợi nhuận. Mức cổ tức này do Hội đồng quản trị đề xuất để Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cơ sở để chia lợi nhuận thường tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty.

Quyền được ưu tiên mua cổ phần

Cổ đông phổ thông được quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán, tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông mà họ nắm giữ.

Quyền chuyển nhượng cổ phần

Cổ đông phổ thông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số hạn chế đối với cổ đông sáng lập. Các hạn chế chuyển nhượng này theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty có quy định về các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần.

Cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu ưu đãi cho phép chủ sở những quyền lợi đặc biệt hơn so với cổ phiếu phổ thông. Tuy nhiên, họ cũng bị hạn chế về một số quyền nhất định tuỳ thuộc vào từng loại khác nhau mà họ sở hữu. Chúng ta có ba loại phổ biến dưới đây:

Ưu đãi cổ tức

Thường sẽ được trả mức cổ tức cố định hoặc cao hơn người nắm cổ phiếu phổ thông. Nhưng họ không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội cổ đông hay đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Ưu đãi hoàn lại

Được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu, hoặc theo các điều kiện được thoả thuận trước. Nhưng giống với cổ phiếu ưu đãi cổ tức, người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại cũng không có quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết

Nghĩa là có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Loại ưu đãi biểu quyết có các quyền khác giống như cổ đông phổ thông. Các quyền này bao gồm quyền biểu quyết, dự họp Đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cho người khác.

Lợi ích của cổ phiếu

Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, cổ phiếu đem lại lợi ích cho rất nhiều cá nhân và tổ chức có liên quan. Trước tiên, đây là một kênh hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư.

Ngoài ra, cổ phiếu còn mang lại lợi ích lớn cho:

– Các công ty cổ phần khi có nhu cầu huy động vốn. Một khi công ty làm ăn tốt, có thương hiệu, hoạt động huy động vốn sẽ khá dễ dàng, với quy mô vốn lớn.

– Các công ty môi giới chứng khoán (thu phí môi giới);

– Đơn vị tư vấn phát hành chứng khoán (thu phí tư vấn).

Đầu tư cổ phiếu

Người ta thường gọi với khái niệm thông dụng hơn, đó là chơi chứng khoán. Đây là hình thức nhà đầu tư mua, bán cổ phiếu với hy vọng tạo ra lợi nhuận. Trong trường hợp lý tưởng nhất, họ mua với “giá đáy” (giá thấp), nắm giữ trong một thời gian nhất định để đợi giá tăng; sau đó, nhà đầu tư hy vọng sẽ bán với “giá đỉnh” (giá cao).

Mở tài khoản chứng khoán

Để đầu tư cổ phiếu, hay sử dụng thuật ngữ thông dụng hơn là chơi chứng khoán, trước tiên, bạn sẽ cần mở tài khoản chứng khoán tại một công ty môi giới. Sau đó, bạn cần gửi tiền vào tài khoản để có thể thực hiện các giao dịch mua, bán cổ phiếu. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý lựa chọn công ty chứng khoán uy tín với mức phí giao dịch hợp lý.

Thị trường chứng khoán là gì?

Cũng như tất cả các hình thức thị trường khác, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán. Tất nhiên, sự khác biệt của thị trường là ở hàng hoá được mua bán. Trong trường hợp này, hàng hoá được mua bán chính là các loại chứng khoán, chủ yếu là cổ phiếu.

Người ta thường chia thị trường chứng khoán thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Trong đó, thị trường sơ cấp là nơi phát hành các cổ phiếu mới. Thị trường thứ cấp sôi động hơn, mua bán các chứng khoán sau khi đã phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Nói cách khác, thị trường thứ cấp là nơi mua bán các cổ phiếu “đã qua tay” (từ thị trường sơ cấp). Khái niệm thị trường chứng khoán mà chúng ta hay sử dụng thường ám chỉ thị trường chứng khoán thứ cấp.

Làm quen với các khái niệm

Trong phần này, bạn sẽ làm quen với các khái niệm về giá và lệnh chứng khoán.

Các khái niệm về giá

Có năm khái niệm quan trọng nhất về giá mà bạn sẽ cần quan tâm, bao gồm giá mở cửa, giá đóng cửa, giá tham chiếu, giá trần, và giá sàn.

Giá mở cửa

Là giá thực hiện trong phiên giao dịch mở cửa của thị trường chứng khoán. Chẳng hạn, đối với sàn HoSE, giá mở cửa được xác định trong 15 phút đầu tiên của ngày giao dịch, từ 9h đến 9h15 vào buổi sáng. Giá mở cửa thường được xác định theo phương pháp khớp lệnh định kỳ.

Giá đóng cửa

Giá đóng cửa là mức giá thị trường của cổ phiếu vào thời điểm đóng cửa hay kết thúc một ngày giao dịch. Ví dụ, trên sàn HoSE, giá đóng cửa sẽ được xác định trong 15 phút cuối phiên, từ 14h30 đến 14h45. Tương tự giá mở cửa, giá đóng cửa thường được xác định theo phương pháp khớp lệnh định kỳ.

Giá tham chiếu

Giá tham chiếu của ngày hôm nay là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó. Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán giá trần và giá sàn.

Riêng đối với sàn UPCOM, giá tham chiếu sẽ được tính bằng giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.

Giá trần

Giá trần là mức giá cao nhất trong một ngày giao dịch mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán. Mức giá này được thể hiện bằng màu tím.

Quy định về giá trần với mỗi sàn như sau:

Sàn HOSE: Giá trần là mức giá tăng thêm 7% so với giá tham chiếu;

– Sàn HNX: Giá trần là mức giá tăng thêm 10% so với giá tham chiếu;

– Sàn UPCOM: Giá trần là mức tăng thêm 15% so với giá tham chiếu.

Nói cách khác, giá trần là mức giá tăng hết biên độ cho phép của mỗi sàn.

Giá sàn

Đây là mức giá thấp nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc đặt lệnh bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Mức giá này được thể hiện bằng màu xanh lam.

Giá sàn cũng được quy định khác nhau trên mỗi sàn, như sau:

– Sàn HoSE: Giá sàn là mức giá giảm 7% so với giá tham chiếu;

– Sàn HNX: Giá sàn là mức giá giảm 10% so với giá tham chiếu;

– Sàn UPCOM: Là mức giảm 15% so với giá tham chiếu.

Tương tự, giá sàn là mức giá giảm hết biên độ cho phép của mỗi sàn.

Các khái niệm về lệnh

Bạn sẽ làm quen với các khái niệm cơ bản về lệnh như dưới đây

Lệnh ATO

Là lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh khi xác định giá mở cửa (ATO). Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. Lệnh này sẽ tự động hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

Lệnh giới hạn (LO)

Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch, hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

Lệnh MP hay lệnh thị trường

Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất, hoặc bán chứng khoán ở mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất hiện có trên thị trường. Tương tự với lệnh mua, nhưng lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất.

Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường để tiếp tục so khớp.

Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục.

Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.

Lệnh ATC xác định giá đóng cửa

Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán theo phương pháp khớp lệnh định kỳ tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

Lệnh sẽ tự động tự hủy bỏ sau khi hết phiên nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến giá cổ phiếu

Giá cổ phiếu thường chịu ảnh hưởng của các yếu tố chính, phổ biến dưới đây:

Yếu tố tin tức

Bất kỳ tin tức xấu hay tốt về một công ty, hay thị trường chung, trong mong đợi hoặc ngoài dự kiến, luôn có thể gây ra biến động giá cổ phiếu của công ty đó.

Ví dụ: Báo cáo tài chính chứa thông tin lợi nhuận đột biến, sản phẩm mới được thị trường ưa chuộng, chiến tranh gây đứt gãy nghiêm trọng nguồn nguyên liệu, …

Yếu tố kinh tế vĩ mô

Các yếu tố thuộc kinh tế vĩ mô bao gồm thay đổi lãi suất, lạm phát, tốc độ tăng trưởng, gia tăng việc làm đều ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Chẳng hạn, lãi suất tăng sẽ làm giá cổ phiếu giảm do nhà đầu tư sẽ rút tiền để gửi ngân hàng. Ngược lại, số lượng việc làm tăng đột biến có thể khiến giá cổ phiếu tăng.

Biến động của thị trường kinh doanh

Biến động của thị trường mà doanh nghiệp kinh doanh thường ảnh hưởng rất lớn đến giá cổ phiếu. Vì vậy, khi một lĩnh vực đem lại cơ hội phát triển mạnh, giá cổ phiếu thường sẽ tăng. Chẳng hạn, chiến tranh Nga – Ucraina làm cho giá phân bón, lúa mì, nhiên liệu tăng lên, khiến giá cổ phiếu tăng vọt. Bởi đây là các quốc gia ảnh hưởng lớn đến nguồn cung các hàng hoá này trên thế giới.

Tâm lý thị trường

Tâm lý thị trường đề cập đến các phản ứng về tâm lý chung, dẫn đến hành động mua, bán cũng như giá mua và giá bán. Một khi nhà đầu tư phản ứng quá tiêu cực với một thông tin, điều này có thể khiến giá cổ phiếu giảm sâu trên toàn thị trường, và ngược lại.

Tất nhiên, nắm bắt được tâm lý thị trường là vấn đề không đơn giản. Nhưng việc theo dõi, học hỏi sẽ giúp bạn hoàn thiện dần kỹ năng này. Đồng thời, tâm lý hay phản ứng của bạn với thị trường có lẽ nên là mối quan tâm đầu tiên.

Cách tiếp cận trong phân tích giá cổ phiếu

Để phân tích sự thay đổi giá cổ phiếu, bạn có thể sử dụng phân tích cơ bản và và phân tích kỹ thuật. Một số nhà đầu tư có xu hướng chỉ sử dụng một trong hai. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư kết hợp cả hai phương pháp phân tích này.

Việc sử dụng phương pháp phân tích sẽ giúp bạn nhận biết các xu hướng thay đổi về giá cổ phiếu và tìm cơ hội đầu tư.

Phân tích cơ bản

Phân tích cơ bản là một phương pháp nghiên cứu chuyên sâu về giá trị nội tại, năng lực tài chính của một công ty và các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài có thể gồm đối thủ cạnh tranh, tiềm năng của ngành. Mục đích là để xác định giá trị hợp lý của doanh nghiệp cũng như cổ phiếu của công ty đó.

Phân tích cơ bản thường sử dụng nguồn thông tin từ báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó, người ta tính toán các chỉ số khác nhau để xem xét các khả năng biến động giá trong tương lại. Các chỉ số phổ biến được sử dụng là chỉ số P/E (giá cổ phiếu trên thu nhập), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), và chỉ số EPS (thu nhập trên mỗi cổ phiếu).

Phân tích kỹ thuật

Phân tích kỹ thuật là một cách tiếp cận khác, sử dụng các biểu đồ lịch sử để dự đoán những thay đổi về giá cổ phiếu. Các nhà phân tích hoặc đầu tư có niềm tin rằng dựa trên giá lịch sử, người ta dự đoán được xu hướng biến động giá của cổ phiếu trong tương lai.

Một trong các biểu đồ được sử dụng phổ biến, nhưng cũng phức tạp hơn, đó là biểu đồ nến.

Nguồn thông tin và chỉ số quan trọng

Trước khi tham gia thị trường chứng khoán, bạn cần có kiến thức tối thiểu với các thông tin và chỉ số như dưới đây:

Thông tin trong Báo cáo tài chính

Một bộ báo cáo tài chính sẽ bao gồm và chứa những thông tin quan trọng như sau:

Bảng cân đối kế toán

Loại báo cáo này thể hiện các thông tin về tình hình tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu. Nhìn chung, một công ty có quy mô vốn và tài sản càng lớn thì độ an toàn càng cao.

Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh chứa các thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Tương tự, doanh thu và lợi nhuận cũng phản ánh quy mô của một công ty. Hơn thế, một công ty tạo ra lợi nhuận cao và ổn định qua các năm sẽ vừa đem lại độ an toàn, vừa có cơ hội tăng giá cổ phiếu tốt hơn và ngược lại.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo này trình bày các thông tin về hoạt động tạo và sử dụng tiền trong công ty. Một công ty có năng lực tài chính tốt thường có dòng tiền thu lớn hơn chi cho hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, nó ít phải vay vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, thậm chí có tiền dư để gửi ngân hàng.

Thuyết minh báo cáo tài chính

Đề cập đến chế độ, chính sách kế toán, hay làm rõ thông tin trong ba báo cáo nêu trên.

Chỉ số cơ bản liên quan đến cổ phiếu

Chỉ số P/E (Price to Earnings)

Thể hiện tỷ lệ giữa giá thị trường của cổ phiếu trên thu nhập của mỗi cổ phiếu, được tính bằng cách lấy giá thị trường chia cho thu nhập mỗi cổ phiếu. Chỉ số này cho phép nhà đầu tư xác định được hiện nay cổ phiếu đang bị định giá quá thấp hay quá cao. Nhất là khi bạn sử dụng để so sánh với các cổ phiếu khác cùng ngành.

Thông thường, chỉ số P/E thấp là dấu hiệu để bạn nghiên cứu kỹ hơn về một cơ hội đầu tư đối với cổ phiếu đó. Nhưng bạn lưu ý, đây mới chỉ là dấu hiệu để bạn tìm hiểu thêm chứ không được xem là cơ sở duy nhất cho quyết định đầu tư.

Chỉ số EPS (Earnings per Share)

Chỉ số này thể hiện thu nhập của mỗi một cổ phiếu. Công thức ở dạng đơn giản là bằng cách lấy lợi nhuận ròng trong một kỳ kinh doanh chia cho số lượng cổ phiếu phổ thông bình quân đang lưu hành. Nếu chỉ số EPS cao và tăng dần theo kỳ kinh doanh, điều này chứng tỏ công ty đang tạo ra lợi nhuận tốt và ổn định. Nói cách khác, nó đáng để bạn phân tích kỹ hơn và xem xét đầu tư.

Chỉ số P/B (Price to Book)

Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu. Nghĩa là người ta lấy giá thị trường của cổ phiếu chia cho giá sổ sách của mỗi cổ phiếu đó sẽ nhận được chỉ số P/B. Tương tự như chỉ số P/E, P/B càng thấp thường được đánh giá tốt hơn.

Cách lựa chọn cổ phiếu

Bạn có thể đã nắm sơ bộ một số tiêu chí khi xem xét lựa chọn cổ phiếu nêu trên. Thực ra, việc lựa chọn cổ phiếu để đầu tư sẽ cần nhiều thông tin và phân tích. Trong phần này, bạn sẽ được giới thiệu tổng quan về hai phương pháp tiếp cận cơ bản, gồm xem xét giá trị nội tại và phương pháp Canslim.

Nắm vững các phương pháp lựa chọn cổ phiếu sẽ giúp bạn trả lời các câu hỏi quan trọng như:

– Tại sao không mua cổ phiếu này mà mua cổ phiếu khác?

– Mua cổ phiếu nào, bán cổ phiếu nào?

– Thời điểm nào mua, thời điểm nào bán?

Phương pháp xác định giá trị nội tại

Giá trị cổ phiếu luôn gắn liền với giá trị của một công ty. Đó chính là cơ sở mà các chuyên gia cố gắng đánh giá giá trị của một doanh nghiệp.

Giá trị nội tại, chi tiết hơn, là giá trị bên trong, nội lực của chính doanh nghiệp. Nó còn được gọi là giá trị thực của công ty. Giá trị nội tại không phải lúc nào cũng giống với giá thị trường, được biểu hiện bằng giá cổ phiếu. Bởi vì giá cổ phiếu đó có thể được định giá quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực của chính công ty đó.

Giá trị nội tại là một phần quan trọng của phân tích cơ bản mà các chuyên gia phân tích và nhà đầu tư sử dụng. Mục đích là để xác định giá trị cổ phiếu cũng như được sử dụng trong việc định giá quyền chọn.

Phương pháp CANSLIM

CANSLIM là phương pháp lựa chọn cổ phiếu được William O’Neil – một nhà môi giới chứng khoán rất thành công ở Los Angeles sáng tạo, được đề cập trong cuốn sách “Làm giàu qua đầu tư chứng khoán.

Tiêu chuẩn đầu tư quan trọng nhất của O’Neil là tìm kiếm các cổ phiếu có tiềm năng tăng giá nhanh nhất.

Bảy chữ cái trong CANSLIM là viết tắt của bảy cụm từ tiếng Anh, cũng là các thành tố tiêu chuẩn khi lựa chọn cổ phiếu. Chúng bao gồm:

– C: Current quarterly earnings per share, hay lợi tức trên cổ phần của quý hiện tại tăng mạnh so với cùng quý năm trước. Tốc độ tăng càng lớn, hay càng đột biến càng tốt;

– A: Annual earnings increases, có nghĩa là tăng trưởng lợi nhuận công ty trong 5 năm qua. Tương tự, tốc độ tăng trưởng này càng cao càng tốt;

– N: New products, new management, or new events, yếu tố về sản phẩm mới, quản trị mới, hoặc sự kiện mới sẽ khiến giá cổ phiếu tăng vọt lên một tầm cao mới (new high), ;

– S: Scarce supply, hay nguồn cung khan hiếm được nhân lên với thị hiếu (strong appetite) càng khiến giá cổ phiếu tăng mạnh hơn;

– L: The leading stocks in a leading industry, nghĩa là cổ phiếu hàng đầu trong một ngành công nghiệp dẫn đầu của nền kinh tế;

– I: Institutional sponsorship, hay nhận được sự ủng hộ, mối quan tâm của các định chế tài chính;

– M: Market direction, nghĩa là trong xu hướng thị trường tăng được kiểm chứng.

Quản trị rủi ro đầu tư cổ phiếu

Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu một chút về lý do cần quan tâm đến rủi ro. Tiếp theo, bạn sẽ được đề xuất một số giải pháp cơ bản để quản trị rủi ro đầu tư cổ phiếu.

Tại sao phải quan tâm đến rủi ro?

Chúng ta cần nhớ rằng các biện pháp quản trị rủi ro đầu tư cổ phiếu quan trọng không kém so với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Ngoài yêu cầu kiếm lợi nhuận phải giữ được lợi nhuận, việc thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro cổ phiếu còn có một ý nghĩa khác ảnh hưởng đến khả năng hồi phục.

Cụ thể hơn, nếu rủi ro xảy ra dẫn đến giá giảm, tốc độ hồi phục cần phải lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng để về mức giá cũ. Chẳng hạn, nếu một cổ phiếu đang có giá 100.000 đồng. Khi thị trường có biến động lớn làm giá cổ phiếu giảm 50%, còn 50.000 đồng. Nhưng để hồi phục về 100.000 đồng mỗi cổ phiếu, nó đòi hỏi tăng thêm 50.000 đồng. Hay tốc độ tăng giá phải là 100%, gấp đôi so với tốc độ giảm.

Một số giải pháp quản trị rủi ro

Trong không hiếm các trường hợp, nhà đầu tư có thể trắng tay do không thực hiện nghiêm túc các giải pháp quản trị rủi ro.

Dưới đây là tổng hợp một số giải pháp quan trọng trong các giải pháp mà bạn nên tuân thủ:

Nghiên cứu kỹ trước khi mua

“Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, tất nhiên là vậy. Bạn cần nghiên cứu, phân tích và đánh giá cẩn trọng cả tình huống, hay khả năng tăng và những khả năng cổ phiếu có thể giảm giá. Tuyệt đối tránh tâm lý chỉ quan tâm đến các kỳ vọng tăng và bỏ qua rủi ro – là tâm lý đầu tư phổ biến của khá nhiều người.

Bạn có thể tham khảo các nội dung đã đề cập ở trên và mở rộng sang các bài viết khác về cách đánh giá, lựa chọn cổ phiếu.

Liên tục đánh giá thông tin

Ngay cả sau khi đã mua và nắm giữ, bạn cần theo dõi liên tục thông tin về nhiều khía cạnh liên quan đến cổ phiếu đang nắm giữ. Các thông tin này có thể bao gồm những yếu tố trực tiếp liên quan đến doanh nghiệp phát hành và thị trường chung.

Một khi nhận biết được thông tin xấu hay rủi ro, điều đầu tiên, bạn cần đánh giá mức độ tin cậy của thông tin. Không phải thông tin nào cũng tin cậy, vì không thiếu thông tin giả nhằm dìm giá cổ phiếu để mua vào. Sau khi đã đánh giá mức độ tin cậy, bạn đưa ra quyết định tiếp tục nắm giữ hoặc bán, tuỳ vào từng tình huống cụ thể. Chúng ta không thể đề cập được hết các tình huống trong phạm vi bài viết này. Bởi vì chúng rất đa dạng theo hình thức biểu hiện cũng như giải pháp phù hợp cho mỗi tình huống như vậy.

Đa dạng hóa danh mục

Đây thường là lời khuyên của nhiều chuyên gia cũng như những nhà đầu tư kinh nghiệm. Đa dạng hoá danh mục nghĩa là bạn mua và nắm giữ, có thể từ 5 mã cổ phiếu, mà không phải số lượng mã quá ít (chẳng hạn 1 đến 2 mã cổ phiếu).

Ý nghĩa của đa dạng hoá cổ phiếu là một khi rủi ro xảy ra đối với một cổ phiếu cụ thể, rủi ro đó được giảm thiểu khi bạn vẫn còn có các cổ phiếu khác trong danh mục đầu tư.

Đầu tư có nguyên tắc

Liệt kê và thực hành nguyên tắc

Một nhà đầu tư thành công thường đưa ra các nguyên tắc khi chọn mua, xác định thời điểm mua, thời điểm bán và giám sát thông tin liên quan đến thị trường và cổ phiếu. Không phải lúc nào nguyên tắc đưa ra cũng đúng và đầy đủ ngay từ đầu. Bạn sẽ cần thời gian điều chỉnh và bổ sung. Tương tự, không ai thực hành được nhuần nhuyễn ngay lập tức. Bạn sẽ cần thêm thời gian để rèn luyện chúng thành thói quen, cho đến khi thuần thục và phản ứng tự nhiên hơn với các sự kiện.

Dưới đây là một số những nguyên tắc cơ bản bạn cần có

Chỉ đầu tư khi đã tìm hiểu kỹ

Nghĩa là tối thiểu, bạn cần hiểu sâu và rộng các thông tin liên quan đến cổ phiếu về:

– Doanh nghiệp phát hành và vị thế của họ trong cạnh tranh;

– Năng lực tài chính;

– Lĩnh vực thị trường mà họ kinh doanh;

– Tiềm năng phát triển;

– Bộ máy quản trị và ban lãnh đạo công ty.

Đầu tư dài hạn

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đầu tư dài hạn có cơ hội sinh lời cao hơn. Bởi vì các nhà đầu tư ngắn hạn thường để ý đến các yếu tố tăng hay giảm giá kỹ thuật. Thậm chí, đôi khi họ không quan tâm đến lý do phía sau của những biến động về giá. Do đó, trong không ít trường hợp, họ bán với giá thấp trước khi giá cổ phiếu tăng, trong khi lại mua với giá cao hơn.

Đầu tư dài hạn sẽ loại trừ các yếu tố kỹ thuật nêu trên.

Chỉ sử dụng vốn nhàn rỗi

Bạn chỉ nên sử dụng tiền nhàn rỗi và không nên có bất kỳ ý tưởng nào về việc buộc phải sử dụng nguồn tiền từ đầu tư cổ phiếu. Đầu tiên, vốn vay hay nhu cầu trang trải chi phí sẽ tạo áp lực khiến bạn dễ dàng đưa ra quyết định sai lầm. Trong không ít tình huống, nhà đầu tư buộc phải bán giá thấp, chịu lỗ, để rút tiền từ chứng khoán từ các áp lực này. Điều này sẽ rất tai hại nếu thị trường giảm sâu và kéo dài. Thậm chí, chúng khiến nhà đầu tư trắng tay.

Nhưng nếu đầu tư bằng nguồn tiền nhàn rỗi, bạn hoàn toàn có thể giữ lại cổ phiếu và chờ cơ hội tăng giá, tránh được những khoản lỗ ép buộc.

Tác giả, trực tiếp tư vấn: HOÀNG TÙNG THIỆN