Welcome to hoangtungthien.com!

Bạn có thể đánh giá thêm mức độ chính xác của các nhận định nói chung, và về cổ phiếu BĐS, FLC, L14, DIG, CEO nói riêng đầu năm 2022 được đăng trên diễn đàn F247.

nhận định

Công ty: Khái niệm, tổ chức, hoạt động theo mô hình công ty

14 Th6, 2022 | Doanh nghiệp | 0 Lời bình

Công ty là một doanh nghiệp được thành lập bởi một nhóm cá nhân hay tổ chức để thực hiện một hoặc một số hoạt động nào đó. Mục đích thành lập công ty thường là rất đa dạng, bao gồm cả các mục tiêu kinh tế cũng như phi kinh tế. Tuy nhiên, phổ biến hơn, mục đích của một công ty thường liên quan đến mục đích kinh tế, tức là tiến hành kinh doanh để thu lợi. Do vậy, trong những phần còn lại của bài viết, chúng ta sẽ đề cập đến công ty có mục tiêu kinh tế.

Ưu và nhược điểm của công ty

Thông thường, hoạt động kinh doanh có thể được thực hiện với tư cách của cá nhân hoặc tư cách công ty. Chẳng hạn, bạn có thể đầu tư, mua bán nhà đất với tư cách cá nhân, hoặc thành lập và mua bán qua công ty. Do đó, việc xem xét ưu nhược điểm của công ty ở đây là so với hình thức kinh doanh với tư cách cá nhân.

Ưu điểm của công ty

Một công ty thường có các ưu điểm dưới đây:

Dễ tiếp cận các nguồn lực

Công ty thường có khả năng tiếp cận các nguồn lực lớn hơn so với cá nhân. Các nguồn lực này bao gồm vốn, tài sản, vật tư đầu vào. Tương tự, hoạt động thị trường cũng đem lại nhiều khả năng phát triển hơn.

Trong trường hợp công ty làm ăn tốt, loại hình công ty cổ phần có thể đem lại lợi ích rất lớn khi huy động vốn. Điều này đặc biệt lợi thế trong điều kiện thị trường chứng khoán phát triển như hiện nay.

Đảm đương nhiều nhiệm vụ hơn

Trong một số trường hợp, nhất là khi bạn muốn kinh doanh ở quy mô lớn hơn so với khả năng cá nhân có thể, việc thành lập công ty dường như là bắt buộc. Điều này sẽ đúng phổ biến khi một người đã phát triển hoạt động kinh doanh đến một quy mô ngoài khả năng kiểm soát của cá nhân. Khi đó, anh ta sẽ cần đến mô hình doanh nghiệp, hay công ty.

Vì mô hình công ty thường sẽ phải cần nhiều nhân sự hơn, nên nó cũng có thể đảm đương được nhiều nhiệm vụ hơn.

Tránh được rủi ro tài sản cá nhân

Khi kinh doanh với tư cách cá nhân, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Nghĩa là chủ nợ có thể yêu cầu chi trả hay thu hồi nợ bằng tất cả tài sản hiện có của cá nhân.

Nếu bạn sử dụng hình thức Công ty TNHH hoặc Công ty cổ phần, bạn sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào công ty. Trường hợp rủi ro nhất, cổ đông (trong Công ty cổ phần) hoặc thành viên góp vốn (Công ty TNHH) chỉ mất toàn bộ số vốn đã góp. Anh ta sẽ không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của cá nhân.

Chia sẻ trách nhiệm

Trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân, một công ty thường sẽ có nhiều hơn một thành viên góp vốn. Điều đó dẫn đến giữa các thành viên có thể phân công nhiệm vụ. Do vậy, trách nhiệm sẽ được chia sẻ giữa các thành viên.

Phân tán rủi ro

Rủi ro là một phần và cốt lõi của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, cho dù được tiến hành với tư cách cá nhân. Một khi bạn kinh doanh cùng với các thành viên góp vốn khác, bạn không chỉ chia sẻ trách nhiệm như đã nêu trên, mà còn chia sẻ cả rủi ro.

Thực hiện các tham vọng lớn hơn

Rõ ràng, một cá nhân có tham vọng lớn đến mấy thì bản thân anh ta bị giới hạn bởi nhiều nguồn lực, cho dù đó là vốn, thời gian, hay khả năng tiếp cận đối tác. Điều này sẽ khác biệt nếu hoạt động kinh doanh được tổ chức theo mô hình công ty.

Khi đó, công ty có thể đảm đương các nhiệm vụ lớn đòi hỏi lâu dài hơn mới thu được kết quả.

Nhược điểm của công ty

Mặc dù kinh doanh theo mô hình công ty có những ưu điểm như trên, nhưng cũng có những nhược điểm như dưới đây:

Thủ tục thành lập công ty rườm rà

Để hoạt động theo mô hình công ty, điều đầu tiên bạn phải làm là thực hiện các thủ tục thành lập công ty. Quá trình này sẽ phức tạp nếu như bạn tự thực hiện. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng dịch vụ thành lập doanh nghiệp nhanh chóng với chí phí không quá đắt. Chi phí này thường là khoảng 1 triệu đến 2 triệu đồng, và cần khoảng 3 đến 5 ngày để bạn nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Phức tạp hơn trong quản lý và điều hành

Sẽ rất nhanh chóng đưa ra quyết định nếu bạn thực hiện kinh doanh với tư cách cá nhân. Nhưng sẽ phức tạp hơn trong mô hình quản lý công ty. Sự phức tạp này không chỉ đến từ quan hệ cá nhân giữa các thành viên, mà còn bao gồm các vấn đề do pháp luật quy định về thủ tục và trình tự ra quyết định, đặc biệt là các quyết định quan trọng. Chúng ta sẽ xem xét chi tiết vấn đề này ở các phần sau.

Trách nhiệm cao hơn

Bạn sẽ không chỉ phải chịu trách nhiệm với bản thân, mà còn phải chịu trách nhiệm với các thành viên khác. Ngoài ra, nếu đảm đương vị trí quản lý nào đó, trách nhiệm của bạn còn bao gồm với bộ phận, nhân viên thuộc phạm vi quản lý của mình.

Tuân theo nhiều quy định pháp lý

Có rất nhiều trách nhiệm liên quan mà một công ty phải tuân thủ theo quy định của hệ thống pháp luật. Trách nhiệm này có thể đến từ:

– Luật doanh nghiệp: Luật doanh nghiệp chứa các quy định liên quan đến thành lập, tổ chức, quản lý, và điều hành công ty.

– Luật kế toán: Quy định về hệ thống báo cáo tài chính, kế toán, ghi chép mà một công ty phải tuân thủ.

– Bộ luật lao động: Liên quan đến quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người lao động.

– Luật thuế, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật liên quan.

– Luật chứng khoán áp dụng riêng cho công ty cổ phần và các công ty khác được phép phát hành chứng khoán.

Trên đây chỉ liệt kê một số văn bản pháp luật chủ yếu mà một công ty phải tuân thủ. Ngoài ra, công ty còn phải chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật khác, bao gồm quy định của Chính phủ và các bộ ngành liên quan.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Nguồn gốc của công ty trên thế giới có thể được bắt nguồn từ thời cổ đại. Dưới đây là một số giai đoạn lịch sử phát triển, chủ yếu được lấy ví dụ từ Anh và Hoa Kỳ:

Xuất hiện khái niệm trách nhiệm hữu hạn

Hình thức công ty bắt đầu từ các thỏa thuận kinh tế sơ khai. Điều này đã làm xuất hiện khái niệm về trách nhiệm hữu hạn.

Hệ thống như vậy được phát triển ở Ý vào khoảng thế kỷ thứ mười một. Trong đó, một đối tác tài trợ vốn cho một tàu buôn ra khơi bởi một đối tác khác không bỏ vốn. Sau khi hoàn thành chuyến đi, các đối tác chia lợi nhuận theo một công thức xác định trước. Thỏa thuận này cho phép đối tác cấp vốn giới hạn trách nhiệm đầu tư của họ, trong khi đối tác trực tiếp thực hiện sẽ chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa và chuyến đi.

Kể từ đó, các nhà đầu tư bắt đầu cùng gom tiền để giảm thiểu rủi ro mất toàn bộ tài sản của họ trong một chuyến đi. Khi làm như vậy, các nhà đầu tư nhận ra lợi ích của việc kết hợp trách nhiệm hữu hạn với đa dạng hóa.

Sự ra đời của công ty cổ phần

Vào những năm 1600, Vương quốc Anh bắt đầu trao độc quyền cho các nhóm nhà đầu tư sẵn sàng thực hiện một số dự án kinh doanh nhất định. Các công ty độc quyền này được tổ chức dưới hình thức các công ty “cổ phần”. Hình thức tổ chức như vậy cho phép huy động các nguồn lực lao động và vốn với mục đích đảm nhận những nhiệm vụ to lớn, vượt quá xa năng lực đối với bất kỳ cá nhân nào.

Ví dụ nổi tiếng và đình đám nhất là Công ty Đông Ấn, một trong những công ty cổ phần đầu tiên của nước Anh. Nhiều nhà đầu tư đã góp vốn vào một công ty này, nguyên tắc phân chia lợi nhuận là dựa vào tỷ lệ vốn góp. Điều đặc biệt là chỉ các thành viên của Công ty Đông Ấn mới có đặc quyền tiến hành thương mại với Ấn Độ. Công ty này đã thành lập chính phủ trên một phần lớn của Ấn Độ và duy trì một đội quân thường trực. Điều này đã xây dựng tiền đề để biến Ấn độ thành thuộc địa của Anh từ khoảng giữa thế kỷ 19. Gần một thế kỷ sau, Anh trao trả độc lập cho Ấn Độ vào năm 1947.

Một ví dụ khác là Công ty Virginia đã giúp mở rộng quyền kiểm soát của Anh đối với Bắc Mỹ. Trên thực tế, Công ty Virginia đã thành lập Đại hội đồng, là cơ quan lập pháp đầu tiên ở Bắc Mỹ. Những ví dụ này cho thấy một công ty có thể huy động nguồn lực khổng lồ và đảm đương những nhiệm vụ lớn như thế nào. Nó vượt qua mọi ranh giới về năng lực của một cá nhân.

Tuy nhiên, đặc điểm của giai đoạn phát triển này là sự độc quyền của công ty cổ phần, có sự hỗ trợ mạnh từ chính phủ quốc gia, cụ thể hơn là chính phủ Anh. Tình huống tương tự cũng xảy ra ở Mỹ. Một ví dụ nổi tiếng là việc chính phủ Mỹ cho Công ty Đường sắt Union Pacific và các công ty đường sắt khác thuê các tập đoàn công nghiệp do chính phủ thành lập để xây dựng tuyến đường sắt xuyên lục địa

Các tập đoàn tư nhân xuất hiện

Trong suốt những năm 1800, và đặc biệt là vào cuối những năm 1800, các tập đoàn bắt đầu thoát khỏi những giới hạn nghiêm ngặt của điều lệ. Điều lệ này được quy định bởi các cơ quan lập pháp của chính phủ Mỹ.

Sự thay đổi như vậy được minh họa vào năm 1896. Đó là khi bang New Jersey thông qua quy chế cho phép các công ty tự xác định phạm vi hoạt động trong điều lệ của họ, độc lập với chính phủ. Nhiều lợi ích của hình thức công ty được thảo luận ở trên nhanh chóng bị lạm dụng vào cuối những năm 1800. Ví dụ, Công ty Standard Oil của John D. Rockefeller đã nắm quyền kiểm soát 90-95% các nhà máy lọc dầu ở Mỹ. Các nhà báo, chẳng hạn như Ida Tarbell, đã vạch trần các phương pháp bất chính mà John D. Rockefeller sử dụng để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh một cách thiếu trung thực. Hay chính xác hơn, ông ta đã sử dụng cả những biện pháp gian lận, thiếu đạo đức.

Đổi mới của quy định liên bang

Chính phủ Mỹ đã phản ứng với những hành vi có hại của các công ty bằng cách thông qua Đạo luật chống độc quyền Sherman. Đạo luật này nhằm hạn chế khả năng ấn định giá của các tập đoàn lớn và loại trừ cạnh tranh.

Dưới sự dẫn dắt của tổng thống Theodore Roosevelt, Đạo luật Sherman được thực thi mạnh mẽ thông qua hơn 40 vụ kiện lớn về chống độc quyền.

Phục vụ lợi ích của các cổ đông

Về nguyên tắc, giám đốc của các tập đoàn được điều chỉnh bởi luật pháp Hoa Kỳ. Họ phải vận hành và quản lý các công ty chủ yếu vì lợi ích của các cổ đông. Điều này được thể hiện rõ nét trong một vụ kiện nổi tiếng. Trong đó Dodge kiện Ford Motor. Lý do là Henry Ford đã quyết định ngừng trả cổ tức, giữ lại lợi nhuận để tuyển dụng thêm nhân công nhằm truyền bá lợi ích của hệ thống công nghiệp này đến con số người Mỹ lớn nhất có thể. Mục đích là để giúp người dân Mỹ xây dựng cuộc sống và ngôi nhà của họ. Tòa án cho rằng lợi nhuận của một công ty, do các cổ đông đồng sở hữu, không thể được giữ lại vì lợi ích của công chúng. Vì vậy, Toà đã đưa ra phán quyết về việc chi trả cổ tức phải được thực hiện, vì lợi ích của chính cổ đông, hay chủ sở hữu công ty.

Các tóm lược về lịch sử nêu trên cho phép hình dung sơ bộ về quá trình hình thành của khái niệm “trách nhiệm hữu hạn”, được sử dụng phổ biến cho đến ngày nay. Trách nhiệm hữu hạn nghĩa là các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đã góp hoặc cam kết góp vào công ty.

Quy định pháp lý về công ty

Trong phần này và ở các nội dung tiếp theo, chúng ta sẽ trở lại với khái niệm công ty, cũng như các quy định pháp lý chung về công ty tại Việt Nam. Những quy định này chủ yếu từ Điều 1 đến Điều 45 của Luật doanh nghiệp.

Từ Điều 46 đến Điều 193 quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của từng loại hình công ty, bao gồm:

Công ty hợp danh;

Công ty TNHH một thành viên;

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên;

– Công ty cổ phần; và

– Doanh nghiệp tư nhân.

Quyền của doanh nghiệp

1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.

2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.

4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.

5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.

10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

11. Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp

1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.

3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp

1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:

a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;

b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng nhận khác;

c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;

d) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;

đ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán;

e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;

g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.

2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu ở mục 1 nêu trên tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo mục 3 nêu trên mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện như sau:

a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

5. Trừ trường hợp tại mục 6 dưới đây, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

7. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm tại mục 1 nêu trên.

Người đại diện theo ủy quyền

1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;

b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.

4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;

b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;

c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;

d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp;

b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;

c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền

1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.

2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.

3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại nêu trên. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.

Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật doanh nghiệp; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.

4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.

7. Lừa đảo, rửa tiền.

Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp tại mục 2 dưới đây.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình như tại phần a mục 2 và phần a mục 3 nêu trên là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:

a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người như đã nêu tại phần b và phần c mục 2 nói trên;

b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.

Tác giả, trực tiếp tư vấn: HOÀNG TÙNG THIỆN